Điều kiện sức khỏe để thi bằng lái xe năm 2018
06 Tháng 06 2018 | 752
Bộ Y tế và Bộ Giao thông Vận tải ban hành tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe lần này đã mở rộng và tạo điều kiện cho nhiều đối tượng.
Bộ Y tế và Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ cho người lái xe
Thông tư quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô (sau đây gọi tắt là khám sức khỏe cho người lái xe) và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe. Thông tư áp dụng đối với người lái xe, người sử dụng lao động lái xe ô tô, các cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2015. Các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe áp dụng cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 4132/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Bỏ quy định về cân nặng, thể lực, chiều cao, vòng ngực…
Theo tiêu chuẩn sức khỏe mới cho người lái xe đã bỏ quy định về cân nặng, thể lực, chiều cao, vòng ngực. Các tiêu chuẩn mới về sức khỏe được chia theo các chuyên khoa gồm tâm thần, thần kinh, mắt, tai – mũi – họng, cơ – xương – khớp, hô hấp, thuốc và các chất hướng thần khác…
Tiêu chuẩn sức khỏe cho người thi bằng lái xe chia theo 3 nhóm:
- Hạng A1 (xe máy 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3).
- Hạng B1 (ôtô chở người dưới 9 chỗ, xe tải dưới 3,5 tấn);
- Hạng lái xe A2, A3, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE…
Thông tư quy định, những người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng.
Cụ thể:
Người lái xe hạng A1 bị một trong các các dị tật như:
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây;
- Thị lực nhìn xa hai mắt dưới 4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính),
- Còn một mắt nhưng thị lực dưới 4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Đang rối loạn tâm thần cấp;
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi;
- Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)…
– Người lái xe hạng B1 có một trong các dị tật sau cũng không được điều khiển xe:
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 6 tháng;
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý: thị lực nhìn xa hai mắt dưới 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Nếu còn một mắt, thị lực dưới 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
- Song thị (kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính).
- Cụt hoặc mất chức năng 1 bàn tay hoặc 1 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
– Với những người lái xe các hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE:Thông tư liên tịch quy định những người có một trong các dị tật sau không được điều khiển xe:
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng;
- Rối loạn tâm thần mạn tính;
- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt dưới 8/10 hoặc mắt kém dưới 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính);
- Tật khúc xạ có số kính: trên + 5 diop hoặc trên – 8 diop;
- Các bệnh chói sáng, quáng gà;
- Cụt hoặc mất chức năng 2 ngón tay của 1 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 1 bàn chân trở lên.
Với các trường hợp có vấn đề về sức khoẻ – mang những dị tật trên – chính đương sự phải tới trực tiếp Sở GTVT nơi muốn đăng kí học, để Sở GTVT có công văn gửi qua Sở Y tế tiến hành khám chính xác.
Hãy đặt câu hỏi ngay bây giờ để nhận được tư vấn từ chuyên gia
- Hotline 04 6288 1155 / 0985 960 990
- Tư vấn 24/7
- Được sở Y tế cấp phép hoạt động
- Đội ngũ chuyên gia đầu ngành của Việt Nam và nước ngoài
- Công nghệ tiên tiến đạt chuẩn quốc tế
- Hệ thống cơ sở hiện đại bậc nhất
- Quy trình nghiệp vụ chuyên nghiệp an toàn